Bình luận về tội môi giới hối lộ 

Môi giới hối lộ là hình thức trung gian giúp việc xác lập và thỏa thuận việc người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc có lợi cho người đưa hối lộ và theo sự ủy nhiệm của người đưa hối lộ chuyển tiền, của hối lộ cho người nhận.

Nói cách khác, môi giới hối lộ là hành vi trung gian giữa người nhận và người đưa hối lội theo yêu cầu của một trong hai bên hoặc của cả hai. Hành vi môi giới hối lộ tạo điều kiện cho việc đạt được sự thỏa thuận hoặc để thực hiện sự thỏa thuận về đưa và nhận hối lộ. Môi giới hối lộ được biểu hiện qua nhiều hành vi đa dạng như: việc tìm kiếm đầu mối, giới thiệu bên nhận hối lộ với bên đưa hối lộ. Tạo điều kiện cho bên đưa và nhận hối lộ tiếp xúc, trao đổi với nhau. Là cầu nối trung gian, truyền tin giữa bên nhận và bên đưa hối lộ. Chuẩn bị, thu xếp địa điểm tiến hành công việc hối lộ. Trong một số trường hợp, người môi giới có thể có mặt trong cuộc gặp giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ để chứng kiến hoặc tham gia vào việc đưa và nhận hối lộ. Hành vi môi giới hối lộ cũng giống như các hoạt động môi giới thông thường về phương thức tiến hành. Tuy nhiên, hành vi môi giới hối lộ là một hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị xã hội lên án, pháp luật trừng trị. Do vậy, môi giới hối lộ bị coi là tội phạm. 

Điều 365, Bộ luật hình sự năm 2015 quy định mức phạt đối với tội môi giới hối lộ như sau: Người nào môi giới hối lộ mà của hối lộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; (b) Lợi ích phi vật chất. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm tù: Có tổ chức; Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Biết của hối lộ là tài sản của Nhà nước; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Của hối lộ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Phạm tội thuộc trường hợp của hối lộ trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự. Người nào môi giới hối lộ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này. Các yếu tố cấu thành tội môi giới hối lộ gồm:

* Mặt khách quan:

– Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có hành vi giới thiệu hoặc giúp cho bên đưa hối lộ và bên nhận hối lộ gặp nhau để thỏa thuận việc hối lộ (như chọn địa điểm, thời gian, chuyển lời đề nghị, yêu cầu…giữa hai bên), kể cả chuyển hoặc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất hoặc phi vật chất khác cho bên đưa hối lộ hoặc nhận hối lộ;

– Thời diểm hoàn thành tội môi giới hối lộ được tính từ thời điểm bên nhận hối lộ và bên đưa hối lộ đạt được sự thỏa thuận đưa và nhận hối lộ.

b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau:

– Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

– Lợi ích phi vật chất.

* Khách thể:

– Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước.

* Mặt chủ quan:

– Người phạm tội môi giới hối lộ thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

* Chủ thể: 

– Chủ thể của tội môi giới hối lộ là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

* Những tình tiết được miễn trách nhiệm hình sự:

– Theo quy định tại khoản 6 thì: Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự về hành vi môi giới hối lộ.
– Đây là quy định mang tính khoan hồng nhằm phòng ngừa chung, đồng thời tạo điều kiện để đấu tranh với các tội phạm tham nhũng (tội nhận hối lộ và tội đưa hối lộ).

BBT