Bộ Chính trị ban hành Quy định về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 183-QĐ/TW về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án (sau đây gọi là Quy định 183).
Theo đó, Quy định 183 có 4 Chương, 14 Điều, quy định rõ các biện pháp bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Trong đó, về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, Quy định 183 quy định về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử (gọi tắt là hoạt động tố tụng), thi hành án. Áp dụng đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án; cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ và cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân). 1. Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ và người thân của người thị hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các hoạt động tố tụng, thi hành án bao gồm: Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong các hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; cơ quan có thẩm quyền quản lý, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. 3. Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát, chánh án, phó chánh án toà án; thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan quản lý và cơ quan thi hành án hình sự, dân sự; điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm, chấp hành viên, giám thị, phó giám thị, giám định viên tư pháp, cán bộ điều tra, kiểm tra viên, thư ký toà án, thẩm tra viên, cán bộ thi hành án hình sự, cán bộ thi hành án dân sự và người có thẩm quyền khác trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4. Hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là các hành vi trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của cơ quan, tổ chức; xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm đến an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm của cơ quan, vị trí công tác, việc làm, uy tín, danh dự, nhân phẩm, bí mật, an toàn thông tin, dữ liệu cá nhân, tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. 5. Thông tin, dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Các dữ liệu cơ bản, dữ liệu cá nhân nhạy cảm và các thông tin cá nhân khác liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được bảo vệ an toàn theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 6. Bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án là việc áp dụng các biện pháp bảo vệ những công việc gắn với chức danh, chức vụ, vị trí việc làm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác liên quan đến chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phong, thăng cấp bậc hàm, danh hiệu của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. 7. Quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Các quyền, lợi ích của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 8. Người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ (chồng), mẹ vợ (chồng), cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật. Về nguyên tắc bảo vệ, Bộ Chính trị quy định: 1. Thực hiện đúng các chủ trương, nghị quyết, kết luận và các quy định của Đảng; tuân thủ Hiến pháp, quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tố tụng, các nguyên tắc tiến hành tố tụng, thi hành án của các cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, 2. Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án phải được thực hiện kịp thời; gắn liền với phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. 3. Bảo đảm, bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền con người, quyền công dân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 4. Bảo đảm chủ động phòng ngừa, phát hiện, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe doạ xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. 5. Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đề xuất đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung được khuyến khích, bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Về tổ chức thực hiện, tại Điều 13 của Quy định, Bộ Chính trị giao:
1. Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp, tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt, cụ thể hoá, tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy định này. 2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cấp uỷ, tổ chức đảng liên quan lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các cá nhân có liên quan, bảo đảm chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất với Quy định này. 3. Ban Tuyên giáo Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội chỉ đạo rà soát, sửa đổi, tham mưu hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, giám sát việc thực hiện cơ chế bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án.
4. Ban Nội chính Trung ương chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; định kỳ sơ kết, tổng kết báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quy định 183 này có hiệu lực từ ngày ký (ngày 18 tháng 9 năm 2024). Xem toàn văn Quy định TẠI ĐÂY Trần Thị Hóa, Phòng Tổng hợp
|