Luật Tổ chức chính phủ 2025, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và một số chính sách pháp luật có hiệu lực từ tháng 3/2025 

1. Luật Tổ chức chính phủ 2025 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương chính thức có hiệu lực từ 01/3/2025

Tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, thông qua 2 Luật mới, chính thức có hiệu lực từ tháng 01/3/2025.

(1) Luật Tổ chức chính phủ 2025

Ngày 18/02/2025, Quốc hội chính thức thông qua Luật Tổ chức chính phủ 2025. Luật Tổ chức chính phủ 2025 bao gồm 5 chương và 32 điều.

Theo đó, theo Điều 5 Luật Tổ chức chính phủ 2025 thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ như sau:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.

- Tổ chức bộ máy hành chính quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của cơ quan cấp trên.

- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và chức năng, phạm vi quản lý giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ; bảo đảm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.

- Phân quyền, phân cấp hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.

- Thực hiện quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, khoa học, trong sạch, công khai, minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.

- Chủ động tham gia, phối hợp chặt chẽ, tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với nền hành chính quốc gia và việc thực hiện quyền lập pháp, quyền tư pháp.

(2) Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025

Ngày 19/02/2025, Quốc hội chính thức thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025. Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 bao gồm 7 chương và 50 điều.

Theo đó, việc tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 như sau:

- Chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Trường hợp Quốc hội có quy định về việc không tổ chức cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cụ thể thì chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính đó là Ủy ban nhân dân.

- Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.

- Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

- Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.

2. Nghị định số 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản: Thay đổi khung thời gian khai thác cát, sỏi lòng sông

Ngày 11/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản, trong đó có Nghị định số 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.

Một bãi tập kết cát dọc sông Gianh tại xã Cảnh Hóa, thuộc huyện Quảng Trạch (Ảnh: Nguồn Báo Quảng Bình điện tử)

Theo quy định mới, giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông phải có nội dung về thời gian được phép hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trong ngày, từ 5 giờ đến 19 giờ; quy định về thời gian khai thác trong năm (quy định cũ tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP thì khung thời gian khai thác từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm).

Căn cứ vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, thời tiết, thủy văn, UBND cấp tỉnh quyết định thời gian khai thác cụ thể đối với từng giấy phép, hồ sơ đăng ký nhưng không vượt quá khung thời gian quy định nêu trên.

Nghị định số 10/2025/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP về bến, bãi tập kết cát, sỏi lòng sông. Trong số đó, khu vực bến, bãi chứa cát, sỏi phải nằm trong phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2025.

3. Nghị định số 16/2025/NĐ-CP ngày 04/02/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ: Nâng mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ

Ngày 04/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.

Nghị định số 16/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ. Theo đó, nâng mức phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ từ 23/3/2025 như sau:

- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 561.600 đồng (Hiện hành là 357.600 đồng);

- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội dân quân tự vệ cơ động: 514.800 đồng (Hiện hành là 327.800 đồng);

- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội dân quân tự vệ cơ động: 491.400 đồng (Hiện hành là 312.900 đồng);

- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 468.000 đồng (Hiện hành là 298.000 đồng);

- Thôn đội trưởng: 280.800 đồng và hưởng thêm 100% phụ cấp chức vụ tiểu đội trưởng khi kiêm nhiệm tiểu đội trưởng dân quân tại chỗ, hoặc 100% phụ cấp chức vụ trung đội trưởng khi kiêm nhiệm trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 100% phụ cấp chức vụ của tiểu đội trưởng;

(Hiện hành mức phụ cấp chức vụ chỉ huy đối với Thôn đội trưởng là 178.800 đồng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Trường hợp thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ thì được hưởng thêm 29.800 đồng.)

- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 351.000 đồng (Hiện hành là 223.500 đồng);

- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 280.800 đồng (Hiện hành là 178.800 đồng);

- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 234.000 đồng (Hiện hành là 149.000 đồng).

 Nghị định số 16/2025/NĐ-CP quy định mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm các ngày lễ, Tết bằng mức tiền ăn cơ bản, mức tiền ăn thêm hiện hành các ngày lễ, Tết của hạ sỹ quan, binh sỹ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Ngoài ra, Nghị định số 16/2025/NĐ-CP còn sửa đổi, bổ sung chế độ bảo hiểm xã hội cho dân quân thường trực và chế độ bảo hiểm y tế cho dân quân thường trực thực hiện theo pháp luật về bảo hiểm y tế.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 23/3/2025

4. Người dân được đổi, cấp lại GPLX trực tiếp tại công an xã, phường

Từ ngày 01/3, khi có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe, người dân có thể thực hiện theo hai hình thức trực tiếp tại tại công an xã, phường, thị trấn nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ, Phòng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố hoặc nộp theo hình thức online trực tuyến. 

Trong đó, hồ sơ cần chuẩn bị gồm: Đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe; Giấy khám sức khỏe trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1; Giấy phép lái xe; Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực của Căn cước công dân, hộ chiếu còn hạn sử dụng nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Thời gian giải quyết là 5 ngày kể từ ngày được tiếp nhận hồ sơ. Thông tin giấy phép lái xe sẽ được cập nhật trên VNeID và trang tra cứu thông tin của Cục Cảnh sát giao thông sau 3 ngày tiếp nhận.

Nếu người dân thực hiện đổi, cấp giấy phép lái xe online thì thực hiện ở cổng dịch vụ công quốc gia và sẽ mất phí 115.000 đồng/lần cấp.

Theo Thông tư 37/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng, mỗi lần đổi, cấp lại giấy phép lái xe, người dân sẽ phải nộp lệ phí 135.000 đồng đối với hình thức cấp, đổi giấy phép lái xe trực tiếp và 115.000 đồng với hình thức cấp, đổi giấy phép lái xe qua dịch vụ công trực tuyến.

 Thanh Minh (Phòng Nghiệp vụ 1)